Scholar Hub/Chủ đề/#thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng/
Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, còn được gọi là thoát vị đĩa đệm lưng, là tình trạng khi đĩa đệm gối giữa các đốt sống lưng bị lún ra khỏi vị trí bình thườ...
Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, còn được gọi là thoát vị đĩa đệm lưng, là tình trạng khi đĩa đệm gối giữa các đốt sống lưng bị lún ra khỏi vị trí bình thường. Đĩa đệm là các đĩa mềm dẻo nằm giữa các đốt sống thắt lưng, có vai trò giảm ma sát và cho phép sự di chuyển linh hoạt của cột sống. Khi thoát vị xảy ra, đĩa đệm bị lún hoặc tràn ra khỏi vị trí của nó và có thể gây ra đau lưng, gây tổn thương dây thần kinh hoặc gây ra các triệu chứng khác.
Khi thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng xảy ra, có thể có một số triệu chứng và hậu quả khác nhau, bao gồm:
1. Đau lưng: Đau có thể xuất hiện ở vùng lưng dưới, đau nhức, đau nhạt hoặc đau nhấn vào điểm của thoát vị đĩa. Đau có thể lan ra vùng hông, đùi hoặc chân.
2. Giảm sự linh hoạt: Thoát vị đĩa đệm có thể làm giảm sự linh hoạt của lưng và hạn chế khả năng cử động của cột sống thắt lưng.
3. Kích thích dây thần kinh: Khi thoát vị đĩa đệm gây ép lên dây thần kinh xung quanh, có thể gây ra các triệu chứng như vôi hay điện giật, cảm giác tê, ngứa, hoặc giảm cảm giác ở vùng đầu gối, chân.
4. Yếu đuối cơ: Thoát vị đĩa đệm thắt lưng cũng có thể gây ra yếu đuối cơ ở chân hoặc nếu thoát vị nặng có thể làm mất khả năng đi lại.
5. Buồn nôn và nôn mửa: Đôi khi thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng cũng có thể gây ra một số triệu chứng tiêu hóa như buồn nôn và nôn mửa do áp lực đè lên các cơ quần trọng.
6. Rối loạn của cột sống: Thoát vị đĩa đệm thường làm thay đổi địa bàn của các đốt sống và các cấu trúc xung quanh, có thể gây mất cân bằng cột sống và gây ra các vấn đề khác như thoái hóa cột sống.
Để chẩn đoán và điều trị thoát vị đĩa đệm, cần tham khảo các chuyên gia chăm sóc sức khỏe cột sống, bao gồm bác sĩ chỉnh hình, chuyên gia thần kinh hoặc chuyên gia về y học thể thao. Phương pháp điều trị có thể bao gồm đơn thuốc giảm đau, vật lý trị liệu, chỉnh hình cột sống, hoặc trong trường hợp nặng có thể phải phẫu thuật.
Để hiểu chi tiết hơn về thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, chúng ta cần nắm rõ cấu trúc và chức năng của đĩa đệm và cột sống trong vùng thắt lưng.
Cột sống thắt lưng, hay còn được gọi là cột sống lưng, bao gồm 5 đốt sống (L1 đến L5) nằm giữa vùng gáy và vùng hông. Giữa các đốt sống này có các đĩa đệm, còn được gọi là đĩa đệm xương hoặc đĩa mềm dẻo, có vai trò giảm ma sát giữa các đốt sống và cho phép sự linh hoạt và phong phú trong các cử động lưng.
Một đĩa đệm bao gồm hai phần chính:
1. Hạt nhân đĩa (Nucleus pulposus): Là phần trung tâm của đĩa đệm, có tính chất gelatinous. Hạt nhân đĩa giúp giữ đĩa đệm đàn hồi và phối hợp với các cấu trúc xung quanh để chịu đựng áp lực và chấn động.
2. Vỏ đĩa (Annulus fibrosus): Là thành mao quanh hạt nhân đĩa, được làm từ sợi collagen và hoạt động như một lớp bảo vệ bên ngoài. Nhiệm vụ của vỏ đĩa là giữ hạt nhân đĩa trong vị trí, cung cấp độ ổn định và phân tán áp lực đều lên các đốt sống.
Thoát vị đĩa đệm xảy ra khi vỏ đĩa bị tổn thương hoặc yếu đi, dẫn đến việc hạt nhân đĩa lún hoặc tràn ra khỏi vị trí bình thường. Có một số nguyên nhân gây thoát vị đĩa đệm thắt lưng, bao gồm:
- Lão hóa: Quá trình lão hóa tự nhiên khiến các đĩa đệm mất đi độ bền và đàn hồi. Đây là nguyên nhân phổ biến của thoát vị đĩa đệm ở người lớn tuổi.
- Chấn thương hoặc vết thương: Tai nạn, vận động ép lực lớn hoặc vết thương có thể gây ra tổn thương trực tiếp lên đĩa đệm.
- Chấn động lưng dài hạn: Các hoạt động hoặc tình huống làm việc đòi hỏi sự uốn cong, xoay hoặc nặng nhọc lưng trong thời gian dài có thể tạo ra áp lực không đủ và gây ra thoát vị đĩa đệm.
Các triệu chứng của thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng có thể được phân loại theo vị trí và mức độ của vấn đề. Một số triệu chứng phổ biến bao gồm:
- Đau lưng: Thường là một cơn đau nhức hoặc đau nhấn điểm trong vùng lưng dưới, có thể lan rộng ra hông, đùi và chân.
- Cảm giác tê, ngứa hoặc cảm giác điện giật: Thoát vị đĩa đệm có thể gây áp lực lên các dây thần kinh gần khu vực thoát vị, gây ra các triệu chứng này.
- Yếu đuối cơ: Thoát vị đĩa đệm khiến áp lực lên các dây thần kinh và có thể ảnh hưởng đến sự hoạt động của các cơ ở hông, đùi, chân.
- Giảm linh hoạt và khả năng cử động: Thoát vị đĩa đệm làm hạn chế sự cử động tự do của cột sống và làm giảm sự linh hoạt của lưng.
Việc chẩn đoán thoát vị đĩa đệm thường được đặt dựa trên triệu chứng và phương pháp hình ảnh như tia X, cắt lớp MRI hoặc CT scan. Điều trị thoát vị đĩa đệm có thể bao gồm:
- Quản lý đau: Sử dụng thuốc giảm đau, chống viêm và gây tê để giảm triệu chứng đau và viêm.
- Vật lý trị liệu: Áp dụng các phương pháp như thủy liệu, cách nhiệt, các bài tập giãn cơ và cơ chế liệu pháp để làm giảm đau, gia tăng sự linh hoạt và tăng cường cơ bắp quanh vùng lưng.
- Chỉnh hình cột sống: Cột sống có thể được chỉnh lại để cân bằng và giảm bớt áp lực lên đĩa đệm và dây thần kinh xung quanh.
- Phẫu thuật: Trong trường hợp thoát vị đĩa đệm nghiêm trọng và không đáp ứng với các phương pháp điều trị không phẫu thuật, phẫu thuật có thể được thực hiện để loại bỏ vùng thoát vị và tái thiết lập độ ổn định của cột sống.
Tuy nhiên, quá trình điều trị và phòng ngừa thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng cần được cá nhân hóa dựa trên tình trạng và yếu tố riêng của mỗi người. Việc tham khảo ý kiến và hướng dẫn từ các chuyên gia chăm sóc sức khỏe sẽ giúp đảm bảo rằng biện pháp điều trị và quản lý phù hợp được áp dụng.
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG ĐỘ I, II, III BẰNG SÓNG NGẮN, XOA BÓP BẤM HUYỆT, ĐIỆN CHÂM VÀ KÉO GIÃN CỘT SỐNGMục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng độ I, II, III bằng Sóng ngắn, xoa bóp bấm huyệt, điện châm và kéo giãn cột sống. Đối tượng, phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng đối chứng trên 70 bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng độ I, II, III được xác đinh trên phim MRI (mỗi nhóm 35 bệnh nhân) được điều trị tại Trung tâm nghiên cứu và điều trị kỹ thuật cao/ Trung tâm Nhiệt đới Việt- Nga từ tháng 4/2021-12/2021. Kết quả: Nhóm nghiên cứu (nhóm sử dụng kết hợp bốn phương pháp) có thời gian điều trị trung bình là 17,6 (2,97) ngày, nhóm chứng (nhóm sử dụng điện châm, xoa bóp bấm huyệt) có thời gian điều trị trung bình 20,9 (3,52) ngày. Nhóm nghiên cứu có thời gian điều trị ngắn hơn so với nhóm chứng trung bình 3,29 ngày, 95%CI từ 1,74 đến 4,74 ngày. Sau can thiệp các chỉ số VAS, DMC, ODI nhóm nghiên cứu cải thiện tốt hơn so với nhóm chứng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01. Kết luận: Kết hợp bốn phương pháp giúp giảm ngắn thời gian điều trị, cải thiện triệu chứng đau, mức độ co cơ, mức độ tàn tật tốt hơn so với nhóm sử dụng điện châm, xoa bóp bấm huyệt đơn thuần.
#Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng #Điện châm #xoa bóp bấm huyệt #sóng ngắn điều trị #kéo giãn cột sống #Trung tâm nhiệt đới Việt-Nga
TƯƠNG QUAN CỦA HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ VỚI TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG CỦA BỆNH THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNGGiới thiệu: Đau thắt lưng do nhiều nguyên nhân bao gồm thay đổi thoái hóa, hẹp ống sống, ung thư, nhiễm trùng, chấnthương và các quá trình viêm. Thoát vị đĩa đệm thắt lưng là một trong những bất thường được chẩn đoán phổ biến nhất liên quan đến đau thắt lưng.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu những bệnh nhân được chẩn đoán thoát vị đĩa đệm trên lâm sàng vàcộng hưởng từ và được phẫu thuật tại khoa Chấn thương chỉnh hình và cột sống, bệnh viện Bạch Mai từ tháng 8/2019 đến tháng 6/2020.Kết quả: 29.5% bệnh nhân trong nghiên cứu này có liên quan đến thoát vị đĩa đệm L5 - S1 và 45.5% bệnh nhân thoátvị đĩa đệm L4 - L5. Hội chứng cột sống, hội chứng rễ thần kinh và rối loạn cảm giác là những triệu chứng hay gặp nhất. Rốiloạn dinh dưỡng và rối loạn cơ tròn gặp ở thể thoát vị đĩa đệm ra sau và trong lỗ ghép, ở tầng L4-L5 và L5-S1. Cộng hưởng từcó giá trị cao trong chẩn đoán thể thoát vị và tầng thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, trong chẩn đoán thể thoát vị, độ nhạy từ97.9%% - 100%, độ đặc hiệu từ 98.1% - 100%, độ chính xác từ 98.2% - 100%; trong chẩn đoán tầng thoát vị cụ thể, độ nhạy từ95.5% - 100%, độ đặc hiệu từ 90% - 100%, độ chính xác từ 94.2% - 100%.Kết luận:- Trong nghiên cứu của chúng tôi, mối tương quan được thể hiện giữa các phát hiện lâm sàng và kết quả MRI. Triệu chứnglâm sàng hay gặp là hội chứng cột sống và hội chứng rễ thần kinh. Thoát vị đĩa đệm hay gặp thể lồi, thoát vị ra sau và ở tầngL4-L5.- Cộng hưởng từ có giá trị cao trong chẩn đoán thể thoát vị và tầng thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng với độ chính xáctừ 94.2% - 100%.
#Thoái hóa đĩa đệm #Chụp cộng hưởng từ #Thoát vị đĩa đệm
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG BẰNG TIÊM HYDROCORTISON NGOÀI MÀNG CỨNGMục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng bằng phương pháp tiêm Hydrocortison ngoài màng cứng. Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp trên 80 bệnh nhân được chẩn đoán thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng điều trị tại khoa Thần kinh Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An năm 2020 – 2021. Kết quả: Tuổi đối tượng nghiên cứu từ 27 – 86 tuổi, độ tuổi 30 – 60 tuổi chiếm 57,5%, >60 tuôir chiếm 38,7%, <30 tuổi chiếm 3,8%. Nữ giới 62,5%, nam giới 37,5%. Nghề nghiệp lao động chân tay chiếm 68,8%, lao động trí óc 28,8%. Đặc điểm lâm sàng: Hội chứng cột sống (hạn chế tầm hoạt động CSTL 96,2%, điểm đau CSTL 91,2%, giảm chỉ số Schober < 14/10 cm 88,8%...) và hội chứng chèn ép rễ thần kinh (dấu hiệu Lasègue (+) 95%, dấu hiệu ‘Chuông bấm’ (+) 91,2%...); về cận lâm sàng: loại thoát vị lồi đĩa đệm 41,2%, L4 – L5 61,2%. Sau điều trị tiêm Hydrocortison ngoài màng cứng, các dấu hiệu giảm rõ rệt. Tỷ lệ điều trị thành công cao chiếm 97,5%, chuyển phẫu thuật 2,5%. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy tiêm hydrocortisol ngoài màng cứng cải thiện có ý nghĩa thống kê các triệu chứng lâm sàng ở bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng.
#Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng #tiêm hydrocortisone ngoài màng cứng
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KỸ THUẬT TIÊM NGOÀI MÀNG CỨNG DƯỚI HƯỚNG DẪN CẮT LỚP VI TÍNH Ở BỆNH NHÂN ĐAU DO THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNGMục đích: Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật tiêm ngoài màng cứng (NMC)dưới hướng dẫn cắt lớp vi tính (CVLT) trong điều trị đau thắt lưng do thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ). Đối tượng và phương pháp: 36bệnh nhân (BN)đau thắt lưng do TVĐĐ được tiến hành tiêm NMC dưới hướng dẫn CVLT tại khoa X quang can thiệp – Bệnh viện Quân y 103, từ 10/2019 đến tháng 09/2020. Đánh giá hiệu quả kỹ thuật bằng thang điểm đau VAS (visual analog scales) và thang điểm mất chức năng sinh hoạt ODI (Oswestry disability index). So sánh trước và sau tiêm bằng kiểm định t – test và Chi bình phương test. Kết quả: Điểm VAS giảm từ 6,11 ± 0,89 trước tiêm xuống còn 2,47 ± 1,13 sau tiêm 1 tháng. Điểm ODI giảm từ 64,67 ± 10trước tiêm xuống còn 24,89 ± 15,43 sau tiêm 1 tháng. Khác biệt có ý nghĩa thống kê. Không cótai biến, biến chứng trong và sau khi thực hiện kỹ thuật. Kết luận: Tiêm NMC dưới hướng dẫn CLVT là kỹ thuật an toàn và hiệu quả trong điều trị đau thắt lưng do TVĐĐ.
#Đau thắt lưng #tiêm ngoài màng cứng #mức độ đau #mức độ mất chức năng sinh hoạt
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI BỆNH THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG TRƯỚC VÀ SAU PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHMục tiêu: Xác định sự thay đổi điểm số chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan của người bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng trước và sau phẫu thuật một tháng tại bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, theo dõi dọc, so sánh trước sau trên người bệnh thoát vị địa đệm cột sống thắt lưng được chỉ định phẫu thuật từ tháng 02/2021 – 07/2021. Dữ liệu được thu thập bằng cách phỏng vấn mặt đối mặt trực tiếp với người bệnh bằng bộ công cụ EQ-5D-5L (European Quality of Life 5 Dimensions 5 Levels) và thang đau VAS (Visual Analogue Scale). Kết quả và kết luận: Có 50 người bệnh thoát vị địa đệm cột sống thắt lưng đủ tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu. Tuổi trung bình là 52,7 ± 13,4; Nữ giới chiếm 60%. Điểm chất lượng cuộc sống trung bình theo thang đo EQ-5D-5L trước phẫu thuật và sau phẫu thuật một tháng lần lượt là 0,43 ± 0,2 và 0,89 ± 0,08. Điểm đau VAS trung bình trước phẫu thuật và sau phẫu thuật một tháng lần lượt là 8,76 ± 1,6 và 2,2 ± 1,4. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật với tình trạng thừa cân, béo phì với p<0,05.
#Chất lượng cuộc sống #Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng #EQ-5D-5L
RÁCH ĐỘNG MẠCH CHẬU GỐC TRONG PHẪU THUẬT THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG: BÁO CÁO 01 TRƯỜNG HỢPMục tiêu: Phẫu thuật điều trị rách động mạch chậu gốc do tai biến trong phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng. Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân nữ, 66 tuổi, thể trạng to khỏe, vào viện với chẩn đoán thoát vị đĩa đệm L4-5 trung tâm lệch trái. Được phẫu thuật cắt một phần cung sau L4 bên trái, lấy đĩa đệm thoát vị và một phần thân đĩa. Sau khi lấy bỏ đĩa đệm thì thấy máu trào lên nhẹ - liên tục, tiến hành cầm máu các diện cắt, mạch máu vùng ngách rễ thần kinh. Đặt dẫn lưu và đóng vết mổ theo lớp. Sau đó bệnh nhân cảm thấy đau đầu, chóng mặt, buồn nôn nhiều, rồi ngất đi. Kiểm tra siêu âm ổ bụng thì nghi ngờ máu chảy vào ổ bụng. Monitoring thấy mạch nhanh, huyết áp tụt dần, không đáp ứng với các thuốc vận mạch. Tiến hành hồi sức cấp cứu, chuyển bệnh nhân sang phòng can thiệp mạch. Chụp mạch phát hiện rách động mạch chậu gốc trái, đã tiến hành bịt lỗ rách bằng stent, sau can thiệp về khoa hồi sức tích cực điều trị tiếp. Kết quả: Sau một tuần được ra viện trong tình trạng hoàn toàn khỏe mạnh, hai chân vận động-cảm giác tốt, không có rối loạn cơ tròn. Kết luận: Tổn thương động mạch chậu trong phẫu thuật đĩa đệm thắt lưng hiếm khi xảy ra. Tuy nhiên, tai biến này rất nghiêm trọng, có thể đe dọa tới tính mạng người bệnh. Các phẫu thuật viên phải luôn luôn đề phòng, phát hiện và có xử trí nhanh chóng.
#Tổn thương động mạch chậu #cắt một phần cung sau thân đốt
ĐÁNH GIÁ ĐỘ CHÍNH XÁC VÀ AN TOÀN CỦA KỸ THUẬT TIÊM NGOÀI MÀNG CỨNG CỘT SỐNG THẮT LƯNG DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA SIÊU ÂMMục tiêu: bước đầu đánh giá độ chính xác và an toàn của phương pháp tiêm steroid ngoài màng cứng qua lỗ liên hợp bằng cách xác thực dưới x quang. Phương pháp: nghiên cứu mô tả 15 người bệnh, đau kiểu rễ thần kinh do thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, được tiến hành tiêm steroid ngoài màng cứng qua lỗ liên hợp với kim được dẫn đường dưới hướng dẫn của siêu âm trên bình diện cắt ngang của cột sống và được xác thực bằng chụp x quang. Kết quả: độ chính xác của can thiệp dưới hướng dẫn của siêu âm là 86,7% được xác thực bởi chụp x quang. Có 02 trường hợp không chính xác: 01trường hợp sai tầng và 01 trường hợp đúng tầng nhưng kim ở ngoài lỗ liên hợp. Không có biến chứng nào được ghi nhận. Kết luận: Tiêm ngoài màng cứng qua lỗ liên hợp là chính xác và có thể thực hiện trong lâm sàng với độ chính xác bước đầu là 86,7% và không có biến chứng.
#Tiêm ngoài màng cứng #đau thắt lưng #đau kiểu rễ thần kinh #thoát vị đĩa đệm #siêu âm
ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KỸ THUẬT TIÊM NGOÀI MÀNG CỨNG DƯỚI HƯỚNG DẪN CẮT LỚP VI TÍNH Ở BỆNH NHÂN THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆMCỘT SỐNG THẮT LƯNGMục đích: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của kỹ thuật tiêm ngoài màng cứng (NMC) dưới hướng dẫn cắt lớp vi tính (CLVT) ở bệnh nhân (BN) thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ) cột sống thắt lưng. Đối tượng và phương pháp: 36 BN đau thắt lưng do TVĐĐ được tiến hành tiêm NMC dưới hướng dẫn CVLT tại khoa X quang can thiệp – Bệnh viện Quân y 103 từ 10/2019 đến 09/2020. Hiệu quả kỹ thuật được đánh giá bằng thang điểm đau VAS (visual analog scales) và thang điểm mất chức năng sinh hoạt ODI (Oswestry Disability Index). So sánh các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật bằng kiểm định Chi bình phương test và t – test. Kết quả: 77,8% BN hiệu quả tốt, không có BN nào không hiệu quả. Thời gian bị đau và giới tính có liên quan đến hiệu quả kỹ thuật, p < 0,05. Các yếu tố tuổi, nghề nghiệp, mức độ đau, mức độ mất chức năng sinh hoạt không ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật, p > 0,05. Kết luận: Kỹ thuật tiêm NMC nên được tiến hành sớm ở các BN TVĐĐ từ khi khởi phát triệu chứng đau để nâng cao hiệu quả.
#thoát vị đĩa đệm #tiêm ngoài màng cứng #mức độ đau #mức độ mất chức năng sinh hoạt
Đánh giá sự hài lòng và một số yếu tố liên quan ở người bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng được điều trị tại Đơn vị Chống đau, Bệnh viện Quân y 110Mục tiêu: Đánh giá sự hài lòng và một số yếu tố liên quan ở người bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng điều trị tại đơn vị chống đau, Bệnh viện Quân y 110. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu, mô tả cắt ngang 730 người bệnh điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, từ tháng 05/2020 đến tháng 05/2021. Kết quả: Hài lòng chung về thời gian chờ đợi của người bệnh 34,1%. Kỹ năng và thái độ của nhân viên y tế là 54,1%. Về cơ sở vật chất và tổ chức khoa phòng chiếm tỷ lệ 64,7%. Về việc giải thích động viên người trước khi làm các kỹ thuật, thủ thuật là 67,8%. Mối liên quan với kỹ năng và thái độ của nhân viên y tế. Nhóm 18 - 35 tuổi có tỷ lệ hài lòng 75,9%. Nhóm lao động tự do, khác có tỷ lệ hài lòng 84,4%, nhóm Nông dân có tỷ lệ hài lòng 69,9%, nhóm cán bộ công chức có tỷ lệ hài lòng 68,0%, nhóm nghỉ hưu có tỷ lệ hài lòng 63,1%. Thu nhập > 4 triệu/tháng có tỷ lệ 76,5%, nhóm thu nhập < 4 triệu/tháng có tỷ lệ hài lòng 34,9%. Kết luận: Hài lòng chung về thời gian chờ đợi thấp, hài lòng về giải thích, động viên người bệnh trước khi làm thủ thuật cao, nhóm cao tuổi, nghỉ hưu, và thu nhập < 4 triệu có tỷ lệ hài lòng thấp
#Đánh giá sự hài lòng #điều trị thoát vị đĩa đệm #yếu tố nguy cơ
SỰ PHÙ HỢP GIỮA LÂM SÀNG VỚI CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ VÀ CHẨN ĐOÁN ĐIỆN THẦN KINH - CƠ Ở BỆNH NHÂN ĐAU THẦN KINH HÔNG TO DO THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNGĐau thần kinh hông to do thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng là bệnh thường gặp trên lâm sàng. Mục tiêu: nhằm đánh giá sự phù hợp giữa đặc điểm lâm sàng, cộng hưởng từ và ghi điện cơ. Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 50 bệnh nhân đau thần kinh hông một bên do thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng. Kết quả: Trong 50 bệnh nhân tham gia nghiên cứu có 24 nam (48 %), 26 nữ (52%) Tỷ lệ bất thường trên cộng hưởng từ và điện cơ phù hợp với lâm sàng lần lượt là 66% và 74%. 28 bệnh nhân (56%) tổn thương phù hợp trên cộng hưởng từ và điện cơ, 5 trường hợp (10%) chỉ phù hợp trên cộng hưởng từ, 9 bệnh nhân (18%) chỉ biểu hiện phù hợp trên điện cơ, 8 bệnh nhân (16%) không phù hợp với bất thường trên điện cơ và cộng hưởng từ . Kết luận: Có nhiều trường hợp tổn thương trên cộng hưởng từ không phù hợp với lâm sang; điện cơ có vai trò quan trọng trong đánh giá rễ tổn thương.
#Đau thần kinh hông to #hoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng #chẩn đoán điện thần kinh cơ